Tìm kiếm cả vũ trụ

Âm lịch

Translate

Những công nhân khó sống quá tuổi 50

Chỉ trong một thời gian ngắn, 4 công nhân cùng làm việc trong một công ty sản xuất bột đá đã tử vong sau khi mắc bệnh bụi phổi silic. 

Người tử vong gần đây nhất là vào mùng 6/10 vừa qua. Trong lúc này 5 công nhân khác cũng đang mang bệnh nặng. Nhiều lao động đang làm việc trực tiếp tại đây đều mắc chung một căn bệnh, đó là bệnh bụi phổi silic, tức là tình trạng bệnh lý của phổi do hít phải bụi có chứa silic trong môi trường lao động. 

Những người mắc bệnh này đều sống không quá 50 tuổi.

Bệnh bụi phổi silic là gì?

Bệnh bụi phổi silic (tiếng Anh là Silicosis) là kết quả của quá trình xơ hóa phổi. Bệnh thường gặp ở những đối tượng làm công việc thường xuyên hít phải bụi có chứa silic.

Silic là một tinh thể nhỏ trông giống như pha lê, được tìm thấy trong cát, đá hoặc quặng khoáng sản như thạch anh 

Theo thời gian, những tinh thể silic này sẽ tích tụ trong phổi và đường thở của người bệnh. Tình trạng này kéo dài khiến người bệnh bị khó thở, suy yếu hệ hô hấp, ở mức độ nặng có thể tử vong.

Các chuyên gia phân bệnh thành 3 loại, tùy thuộc vào nồng độ bụi silica trong không khí mà người bệnh chẳng may hít phải: 

Cấp tính: Loại bệnh này phát triển sau từ vài tuần đến vài năm tiếp xúc trực tiếp với bụi silic. Bệnh tiến triển nhanh với tình trạng phổi bị viêm rất nặng và chứa đầy chất lỏng, gây khó thở dữ dội, khiến lượng oxy trong máu thấp.

Mãn tính: Đây là dạng bệnh bụi phổi silic mạn tính thường gặp nhất, xảy ra sau một thời gian dài (10 – 30 năm) tiếp xúc trực tiếp với bụi silic (silic nồng độ thấp). Bệnh nhân không có dấu hiệu nhận biết của bệnh, mặc dù tình trạng nhiễm trùng có thể được phát hiện thông qua phim chụp X-quang. Biểu hiện đặc trưng nhất của loại bệnh này là bụi silic gây sưng phổi và các hạch bạch huyết ở ngực, khiến người bệnh thở khó khăn hơn. Kết quả chụp X-quang còn cho thấy tổn thương đường kính dưới 10mm ở phổi trên.

Bệnh tiến triển: Là hậu quả của việc tiếp xúc với bụi silic ở nồng độ cao liên tục trong khoảng 5 – 10 năm. Theo đó, người bệnh bị sưng phổi, đồng thời xuất hiện các triệu chứng khác nhanh hơn so với bệnh ở mức độ mãn tính. Những bệnh nhân này có nhiều nguy cơ phát triển các bệnh phức tạp trong tương lai như bệnh xơ hóa khối lớn tiến triển (PMF).

Bên cạnh đó, còn một loại bệnh ít phổ biến hơn, như bệnh phổi silic phức tạp (bụi phổi tụ huyết) để lại nhiều sẹo ở phổi, cùng với sự hình thành các nốt sần lớn hơn 1 cm. Bệnh thường đi kèm với bệnh xơ hóa khối lớn tiến triển. Các nốt nhỏ hơn kết hợp với nhau để tạo thành những nốt viêm lớn hơn. Tình trạng có thể trở nên trầm trọng nếu người bệnh mắc thêm các bệnh phổi khác như nhiễm nấm, lao, nhiễm khuẩn mycobacteria không lao và ung thư phổi.

Ngoài ra, còn có một số bệnh bụi phổi cũng khá phổ biến như bệnh phổi than (thường gặp ở những công nhân mỏ than), bệnh phổi bông (có thể gặp ở người làm việc trong xưởng dệt), bệnh phổi amiang (do hít phải bụi amiang)… Tất cả đều có điểm chung là gây bệnh theo cơ chế: người bệnh hít phải những hạt nhỏ các chất vô cơ trong quá trình lao động. Đồng thời, bệnh nào cũng sẽ dẫn đến suy hô hấp nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách. 

Các triệu chứng thường gặp của bệnh bụi silic

Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh bụi phổi silic có thể là: Ho dai dẳng, thỉnh thoảng kèm theo đờm, khó thở, hụt hơi.

Những triệu chứng xuất hiện tiếp theo sau bao gồm:Mệt mỏi,
Giảm cân, Đau, khó chịu và tức ngực; Sốt; Đổ mồ hôi đêm; Chân bị sưng; Môi xanh; Suy hô hấpKhó thở, ho dai dẳng là những triệu chứng đầu tiên của bệnh
Nguyên nhân gây bệnh bụi phổi silic


Bệnh xảy ra khi cơ thể phản ứng lại trước sự tích tụ bụi silic trong phổi. Khi người bệnh hít phải bụi silic qua mũi hoặc miệng, các tinh thể này sẽ hoạt động như những lưỡi dao nhỏ trên phổi, tạo ra những vết cắt nhỏ và sẹo mô phổi. Phổi bị sẹo không thể tự mở và đóng lại, khiến người bệnh thở khó khăn hơn.

Những người thường xuyên làm việc ở trong nhà máy, mỏ đá hay các mỏ quặng sẽ có nguy cơ cao bị bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, cụ thể là những việc như:

Sản xuất nhựa đường
Sản xuất bê tông
Sản xuất thủy tinh
Nghiền hoặc khoan đá và bê tông
Khai thác khoáng sản

Biến chứng

Phổi silic nếu kéo dài mà không được chữa trị hoặc chữa trị không đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như: Bệnh lao phổi
Viêm phổi nặng
Ung thư phổi
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
Viêm phế quản mãn tính
Bệnh xơ cứng bì


Phương pháp điều trị bệnh bụi silic

Bệnh bụi phổi silic có chữa được không? Giáo sư Ngô Quý Châu cho biết, bệnh KHÔNG có cách chữa khỏi hoàn toàn. 

Một khi phổi đã tổn thương do bệnh thì không thể phục hồi. Mọi phương pháp điều trị đều nhằm mục đích làm chậm sự tiến triển của bệnh cũng như làm giảm nhẹ các triệu chứng.

Những phương pháp thường được chỉ định để điều trị bệnh phổi silic là:Sử dụng thuốc giãn phế quản để tăng khẩu kính đường thở và giảm viêm;

Bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt nếu bạn hút thuốc lâu năm. Hút thuốc đã được chứng minh làm trầm trọng thêm các triệu chứng cũng như tăng tốc độ tiến triển của bệnh.
Đeo mặt nạ oxy để bơm thêm không khí vào phổi và tăng lượng oxy trong máu.

Trong những tình huống rất nghiêm trọng, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện cuộc phẫu thuật ghép phổi.

Lưu ý là những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn. Do đó, bạn nên xét nghiệm lao thường xuyên nếu được chẩn đoán mắc bụi phổi silic.

Cách phòng tránh bụi silic


Tinh thể silic là thủ phạm gây ra bệnh. Do đó để phòng tránh căn bệnh này, trước tiên bạn cần hạn chế tối đa thời gian tiếp xúc với bụi silic. Nếu phải làm việc thường xuyên trong môi trường chứa tinh thể silic, bạn cần:Đeo khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ trong khi làm việc;

Sử dụng phương pháp làm ướt để cắt, bào hoặc mài vật liệu;
Tắm rửa và thay quần áo sau khi làm việc;

Không ăn hoặc uống trong hoặc gần khu vực chứa bụi silic;
Rửa tay và mặt trước khi ăn.

Đối với những người không làm việc trong môi trường chứa bụi silic, để ngăn ngừa bệnh cần thực hiện:Duy trì cân nặng với chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng;
Vận động nhiều nhất có thể bằng cách tập thể dục thường xuyên, nhưng đừng quá gắng sức;
Phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp bằng cách tiêm vắc xin phòng bệnh cúm và viêm phổi do phế cầu khuẩn theo khuyến cáo của bác sĩ.