Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm và những lời tiên tri nổi tiếng

SẤM TRẠNG TRÌNH – BẢN SƠN TRUNG

Động tâm Thượng Đế dạy ru,

Xuống nhiều tai họa xuân thu sửa lần.

Gió sầu mưa thảm cõi trần,

Thiên quan đại chấn, quần thần ngó xem.


Canh Tân sực nức mùi hèm,

Kim quý bằng lặng, ngoại binh đem vào.

Giáp thời thấy rõ binh đao,

Ất niên chiến họa xâm vào tràn lan.


Đất bằng dậy sóng cơ hàn,

Ngựa xe tan tác, cát vàng chảy trôi.

Rồi sau nước chảy êm trôi,

Dân yên vật thịnh, trời soi lòng người.


Một triều mở hội tốt tươi,

Bốn phương thụ hưởng thái bình lâu lâu.

Ai mà có đức có tu,

Thì qua nạn ấy cũng như mộng tàn.


Lòng thành tạ ơn Trời ban,

Kẻ gian diệt hết, thiện an muôn đời.

Nước Nam vận chuyển đổi dời,

Thánh nhân xuất thế cứu đời hồng hoang.


Bắc phương giặc dữ chẳng toàn,

Thần linh trợ giúp, vẹn toàn non sông.

Bao giờ trời đất mở thông,

Bốn bể một hội, anh hùng gặp nhau.


Thái bình thiên hạ dài lâu,

Dân an vật thịnh, cây cầu nở hoa.


Dưới đây là 20 lời Sấm Trạng Trình được lưu truyền rộng rãi nhất trong dân gian, kèm theo giải nghĩa ngắn gọn:


🕯️ 1. “Hoành Sơn nhất đái, khả dĩ dung thân”

Một dải Hoành Sơn có thể làm nơi dung thân.

Giải: Trạng Trình khuyên Nguyễn Hoàng vào trấn thủ vùng Thuận Hóa (nay là Quảng Trị – Thừa Thiên Huế). Sau này, dòng họ Nguyễn thật sự dựng cơ nghiệp ở đây và lập nên triều Nguyễn.


🕯️ 2. “Cao Bằng tàng tại, tam đại tồn cô”

Ẩn ở Cao Bằng thì còn được ba đời.

Giải: Khi nhà Mạc bị diệt, ông khuyên con cháu chạy lên Cao Bằng, quả nhiên họ tồn tại thêm ba đời đúng như lời sấm.


🕯️ 3. “Đoài cung có nước Việt Nam / Ở giữa có người cầm quyền thiên hạ”

Phương Tây (Đoài) có nước Việt Nam, rồi sẽ có người lãnh đạo muôn dân.

Giải: Có người cho là dự đoán việc hình thành nước Việt Nam thống nhất về sau.


🕯️ 4. “Biển Đông vạn dặm dang tay giữ / Đất Việt muôn năm vững trị bình”

Giữ vững biển Đông thì đất nước được yên trị lâu dài.

Giải: Thường được hiểu là lời nhắn gửi về chủ quyền và trách nhiệm bảo vệ đất nước.


🕯️ 5. “Bao giờ Thánh Chúa ra đời / Non sông mới khỏi nhiều đời truân chuyên”


Khi có minh quân xuất hiện, đất nước sẽ yên bình.

Giải: Lời này được dân gian hiểu là niềm mong ước về vị vua sáng cứu nước.


🕯️ 6. “Mã đề, Dương cước, anh hùng tận”

Chữ Mã và chữ Dương (trong niên hiệu) thì anh hùng mất hết.

Giải: Được cho là ứng với giai đoạn Tây Sơn – Nguyễn Ánh: “Mã” (Mậu) và “Dương” (Canh Dương) – những năm có biến động lớn trong lịch sử.


🕯️ 7. “Bao giờ Tiên Lãng có đình / Tràng Kênh có miếu thì mình lại ta”

Khi Tiên Lãng có đình, Tràng Kênh có miếu, ta lại về thăm quê.

Giải: Lời ông nói trước khi mất, về sau dân làng lập đình, lập miếu đúng như vậy, coi là ứng nghiệm.


🕯️ 8. “Thụ căn diểu diểu / Mộc biểu thanh thanh / Hòa đao mộc lạc / Thập bát tử thành”

Rễ cây sâu thẳm, ngọn cây xanh tươi / Khi cây lúa và cây gạo rụng xuống / Thì ‘Thập Bát Tử’ (Lê) lại thành.

Giải: Nhiều người hiểu đây là lời tiên đoán nhà Lê trung hưng sau thời loạn.


🕯️ 9. “Kim ngưu tịch thổ / Mộc vượng sinh dân”

Trâu vàng chìm đất, cây mọc sinh dân.

Giải: Gắn với tích “Trâu vàng Hồ Tây”, tượng trưng cho vùng đất Thăng Long phồn thịnh trở lại.


🕯️ 10. “Nam quốc sơn hà, Nam đế cư / Tuyệt nhiên định phận tại thiên thư”

Nước Nam có vua, non sông định sẵn.

Giải: Câu này thường được xem là tinh thần “tiên tri” của truyền thống Việt, tuy thuộc bài thơ khác thời, nhưng người đời sau thường quy về Trạng Trình như một biểu tượng cho tư tưởng độc lập dân tộc.


🕯️ 11. “Đông tàn, Tây tận, Bắc khởi, Nam vinh”

Phía Đông tàn lụi, phía Tây suy vong, phương Bắc nổi lên, phương Nam hưng thịnh.

Giải: Có người cho là tiên đoán sự chuyển dịch quyền lực từ Trung Hoa xuống phương Nam, trong đó Việt Nam dần trở thành trung tâm văn hóa – chính trị độc lập.


🕯️12. “Ngưu thử giao tranh, anh hùng xuất thế”

Trâu chuột giao tranh, anh hùng ra đời.

Giải: Ẩn dụ thời loạn, khi quyền thần tranh giành, tất có minh chủ đứng lên cứu dân.


🕯️ 13. “Vạn niên đá thắm, thiên hạ thái bình”

Khi đá vạn niên đổi màu, thiên hạ thái bình.

Giải: Một hình ảnh tượng trưng cho điềm lành — ám chỉ thời kỳ thái bình sẽ đến sau bao biến động.


🕯️ 14. “Một gánh càn khôn, kẻ gánh, người đỡ”

Trời đất như gánh nặng, có người gánh, người đỡ.

Giải: Nói về vận nước — luôn cần những người có đức, có trí đứng ra gánh vác, cùng chia sẻ trách nhiệm với dân.


🕯️ 15. “Thầy trò đồng chí, ngưu dương tương khắc

Thầy trò cùng một chí hướng, nhưng thời thế lại xung khắc.

Giải: Dân gian cho rằng ám chỉ thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh, dù cùng gốc nhưng bất hòa, gây chia rẽ đất nước.


🕯️ 16. “Người đi ngựa đến, mười phần chết bảy còn ba”

Khi người đi, ngựa đến, mười phần chết bảy còn ba.

Giải: Dân gian gọi là “Sấm 10 phần chết 7 còn 3” – được cho là dự đoán những năm chiến loạn, đói kém, thiên tai khiến dân tình điêu đứng.


🕯️ 17. “Bao giờ chạch đẻ ngọn đa / Sẽ hết người đi ở lại nhà”

Khi cá chạch đẻ trên ngọn cây đa thì thiên hạ yên ổn, người không phải tha phương cầu thực.

Giải: Nói bóng gió về ước vọng một thời thái bình, no đủ – điều khó như “chạch đẻ ngọn đa”.


🕯️ 18. “Thời lai đồ điếu thành công dị / Vận khứ anh hùng ẩm hận đa”

Thời đến, người chài lưới cũng nên công danh; vận mất, anh hùng cũng đầy hận.

Giải: Lời khuyên nhìn đời tùy thời, đừng cưỡng vận. Câu này thường được gắn với tư tưởng thuận thiên hành đạo của ông.


🕯️ 19. “Thủy hỏa tương giao, gian nan bất tuyệt”

Khi nước lửa gặp nhau, gian nan không dứt.

Giải: Ẩn dụ thời biến – chiến tranh, tai họa, xung đột giữa các thế lực; nhưng cũng là vòng thử thách trước khi thái bình.


🕯️ 20. “Đất Bắc dậy sóng, đất Nam mở cõi”

Phương Bắc biến loạn, phương Nam mở rộng bờ cõi.

Giải: Ứng với quá trình Nam tiến, khi phương Bắc rối ren, Việt Nam phát triển về phía Nam, mở đất lập quốc.


        TỈNH THỨC 𝕄